Giới
thiệu giáo
trình
Tác
giả
Kiểm
tra đầu vào
Phần
1. Các bước triển khai
một đề tài nghiên cứu khoa học
Phần
2. Phương pháp
tìm kiếm tài liệu tham khảo khoa học
Phần
3. Khai thác
thông tin từ tài liệu khoa học
Phần
4. Phương
pháp viết tài liệu khoa học
Phần
5. Kĩ thuật soạn thảo
tài liệu khoa học
Kiểm
tra đầu ra
Phản
hồi kết quả
Thư mục |
Phần
5. Kĩ thuật soạn thảo tài liệu khoa học
Quy
tắc nhập liệu
Thời gian
Để biểu diễn thời gian trong văn bản,
có các trường hợp sau:
ngày-tháng-năm;
giờ-phút-giây; các khoảng thời gian
theo cây niên đại; các thứ trong tuần.
Mỗi
loại thời gian có một số cách ghi khác
nhau. Hiện
nay do chưa có văn bản chính thức quy định bắt
buộc vấn
đề này nên cần tự lựa chọn một cách
viết thống nhất
và hợp lí trong cả bài.
Cách
ghi ngày-tháng-năm
- Ngày-tháng-năm đầy
đủ: có hai lựa chọn:
- viết đầy đủ bằng chữ thường;
ngày,
tháng và năm viết bằng số Arab, các
ngày
dưới 10 và các tháng dưới 3 phải
có số 0 ở
trước: ngày
11 tháng 6 năm 2007, ngày 19 tháng 11
năm 938, ngày 01 tháng 02 năm 34,...;
- viết như trên, nhưng số của
tháng viết bằng chữ thường, với các
tháng 01 thay bằng "giêng": ngày
17 tháng giêng năm 1989, ngày 31
tháng ba
năm 2000, ngày 09 tháng mười hai năm 2005,...
Nếu có thành phần
nào cần bỏ đi
thì các phần còn lại vẫn giữ
nguyên cấu
trúc: tháng
4 năm 1984, ngày 07 tháng giêng,...
- Viết ngày tháng
năm vắn tắt: chỉ
dùng các con số và các
kí hiệu
làm dấu ngăn cách:
- thứ tự: không được đảo lộn
thứ tự ngày-tháng-năm trong bản văn viết bằng
tiếng Việt;
- số của năm: chỉ viết hai số cuối
(dùng giới
hạn vì dễ gây nhầm lẫn), viết đầy đủ
các con số
(ngày càng phổ biến);
- số của tháng: có
ba khả năng:
- chỉ viết đúng con số của
tháng: tháng 1, 2, 3,... 10, 11, 12,
- các tháng dưới
3 có số 0
liền trước để phân biệt với các tháng
trên
10: tháng 01, 02, 3, 4,... (áp dụng
chính
thức trong các văn bản hành chính
nhà nước),
- các tháng đều
viết với hai con số:
tháng 01, 02, 03,... (đơn giản, phù hợp với
cách
trình bày của đa số các
trình xử lí
trên máy tính)
- số của ngày: có
hai khả năng:
- chỉ viết đúng con số của
ngày: ngày 1, 2, 3,... 20, 21, 22,...
- các ngày dưới
10 viết bằng hai con số: ngày 01, 02, 03, 4,...
(áp dụng chính thức trong các văn bản
hành
chính nhà nước, đơn
giản, phù hợp với cách trình
bày của đa
số các trình xử lí trên
máy tính).
- dấu cách: thường
có hai kiểu dấu cách:
- dấu gạch nối (-): ngày 01-3-2003,
ngày 15-01-1997,...
- dấu gạch chéo (/): ngày 27/7/1969,
ngày 08/01/1978,...
Nếu có thành phần
nào cần bỏ đi
thì các phần còn lại vẫn giữ
nguyên cấu
trúc: tháng
6-1985, ngày 23/07, tháng 08/2006,...
Nói chung, cách ghi
tất cả các
tháng và ngày bằng hai con số,
dùng dấu
gạch chéo làm dấu ngăn cách
là cách
phù hợp nhất, xét về cách sử dụng dấu
và
kí hiệu cũng như về quan hệ sử dụng các chương
trình máy tính.
Cách
ghi giờ-phút-giây
- Giờ-phút-giây đầy
đủ:
- viết đầy đủ
bằng số Arab, đơn
vị viết bằng chữ thường:
7 giờ 30
phút 45 giây, 8 giờ 45 phút, 4
phút 11 giây, 10 giây 35 sao,...;
- nếu là con số chỉ thời gian
trong
ngày, thêm yếu tố chỉ buổi (khoảng
12 giờ) hoặc
dùng đầy đủ con số của hệ 24 giờ: 9 giờ 30 phút
sáng,
5 giờ chiều, 7 giờ tối, 11 giờ khuya, 9 giờ 45 phút, 13 giờ
30 phút,
0 giờ 15 phút 30 giây,...
- Giờ-phút-giây vắn
tắt: chỉ dùng các con số và
các đơn vị đo hoặc
kí hiệu thời gian:
- thứ tự: theo đúng thứ tự
giờ, phút, giây, sao;
- đơn vị đo thời gian: h (giờ), min
(phút), s (giây);
- kí hiệu đơn vị đo thời
gian: ' (phút), " (giây);
- dấu cách:
- nếu dùng đơn vị đo thời
gian, dấu
cách là khoảng trắng dính trước
và sau đơn
vị (trừ đơn vị cuối cùng), đơn vị sao để trống:
12 h 15 min, 8 min 16 s 25,...
- nếu dùng kí
hiệu đơn vị, dấu cách là khoảng trắng
dính sau kí hiệu, đơn vị sao để trống: 8' 15" 30,...
- dùng dấu hai
chấm, không
có khoảng trắng cách cả trước lẫn sau: 08:14:59
(giờ-phút giây), 15:06 (giờ-phút),
45:30
(phút-giây).
Cách ghi các khoảng
thời gian theo cây niên đại
Các khoảng thời gian theo cây niên
đại được viết bằng chữ thường (chỉ viết hoa chữ cái đầu của
âm tiết đầu khi có mục đích tu từ): thiên
niên kỉ (1.000 năm), thế kỉ (100 năm), thập kỉ (10 năm).
Các con số theo sau được viết bằng số La Mã, chữ in: thế
kỉ XIX, thiên niên kỉ II,... Riêng thập niên
được viết bằng đầy đủ bốn số (làm tròn dưới đến 10) của năm: thập kỉ 1900, thập kỉ 1980,...
- Khái niệm "thập niên" dùng để chỉ khoảng thời gian 10 năm bất kì, đi kèm
bằng số của hai năm đầu và cuối, cách nhau bằng một dấu
gạch nối (không có khoảng trắng): thập niên
1976-1985, thập niên 2007-2016,...
Năm bắt đầu mỗi khoảng thời gian này bắt đầu từ
1: thiên niên kỉ I gồm các năm 1-1000, thiên
niên kỉ II gồm các năm 1001-2000; thế kỉ XI gồm các
năm 1001-1100, thế kỉ XIX gồm các năm 1801-1900; thập kỉ
1900 gồm các năm 1901-1910, thập kỉ 1990 gồm các năm
1991-2000;...
Năm bắt đầu Công nguyên là năm 1.
Không có năm 0. Các năm trước Công
nguyên được tính ngược từ năm 1, với hai cách ghi
(lựa chọn một cách ghi thống nhất):
- ghi con số của năm, theo sau là kí
hiệu "tr. CN" (trước Công nguyên): năm 217 tr. CN, năm 514
tr. CN,...;
- ghi con số của năm, kèm trước bằng dấu trừ (không có khoảng trắng): năm -138, năm -475,...
Cách ghi các thứ trong tuần
Viết đầy đủ bằng chữ thường: thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật.
Viết tắt: T2, T3, T4, T5, T6, T7, CN.
Chỉ viết hoa chữ cái đầu của thứ khi từ này đứng đầu câu: viết "Thứ hai là ngày đầu tuần", nhưng "Ngày cuối tuần là chủ nhật".
Bài tập tự kiểm tra
|