Giới
thiệu giáo
trình
Tác
giả
Kiểm
tra đầu vào
Phần
1. Các bước triển khai
một đề tài nghiên cứu khoa học
Phần
2. Phương pháp
tìm kiếm tài liệu tham khảo khoa học
Phần
3. Khai thác
thông tin từ tài liệu khoa học
Phần
4. Phương
pháp viết tài liệu khoa học
Phần
5. Kĩ thuật soạn thảo
tài liệu khoa học
Kiểm
tra đầu ra
Phản
hồi kết quả
Thư mục |
Phần
5. Kĩ thuật soạn thảo tài liệu khoa học
Quy
tắc nhập liệu
Viết hoa và viết tắt
Viết tắt
Trong tài liệu khoa học, trừ
trường hợp
các đơn vị đo lường, các chữ viết tắt,
kí hiệu
và tên tắt chỉ nên sử dụng khi thực sự
cần thiết
và khi khái niệm xuất hiện nhiều lần trong văn
bản. Chữ
viết tắt ở đây chỉ dùng cho: các
khái niệm
đặc thù; một số danh từ chung phổ biến trong các
tài liệu; danh từ xưng hô chỉ các chức
danh;
tên tắt của các cơ quan, tổ chức.
Lần
đầu tiên xuất hiện trong văn bản,
khái niệm phải được viết đầy đủ và
chữ viết tắt được định
nghĩa trong ngoặc đơn (dù đã liệt kê
trong danh mục kí hiệu và chữ viết tắt). Từ lần xuất hiện thứ hai
trở đi, khái niệm chỉ cần sử dụng chữ viết tắt. Quy tắc
này cũng được áp dụng riêng rẽ cho
bài
tóm tắt (nếu có). Không sử
dụng chữ viết tắt
trong tên tài liệu hay tên
các chương mục.
Hạn chế sử dụng chữ viết tắt trong tên bảng và
tên
hình.
- Viết tắt bằng cách viết hoa
các chữ cái đầu âm tiết, không
có dấu chấm sau mỗi chữ viết tắt:
- các
khái niệm đặc thù: KHTN (khoa học tự
nhiên), KHXH (khoa học xã hội), XHCN
(xã hội chủ nghĩa), CH
(cộng hoà), KHKT (khoa học kĩ thuật), VHNT (văn học nghệ
thuật), VHXH (văn hoá xã hội), AIDS (Acquired Immunodeficiency Syndrom),
PGR (Plant Growth
Regulator), AFLP (Amplified
Fragment Length Polymorphism Analysis),...;
- các
danh từ chung chỉ cơ quan, tổ chức: QH
(quốc hội), CP (chính phủ), VP (văn phòng), UB
(uỷ ban), ĐH (đại học), HV (học
viện),
CĐ (cao đẳng), THCN (trung học chuyên nghiệp), VNC (viện
nghiên cứu), HTX (hợp tác xã), NXB
(nhà xuất
bản), XN (xí nghiệp), NM (nhà máy), TT
(trung
tâm),...;
- các
tên tắt của cơ quan, tổ chức: Bộ
GTVT (Giao thông Vận tải), Sở GD&ĐT (Giáo
dục
và Đào tạo), XUNHASABA (Công ti xuất
nhập khẩu
sách báo Việt Nam), AUF (Agence universitaire de la
Francophonie), FAO (Food
and Agriculture Organization of the United Nations),...;
- các
danh từ chung chỉ chức danh, chức vụ, học vị:
TS (tiến sĩ), VS (viện sĩ), TT (tổng thống), CT (chủ tịch), PCT
(phó chủ tịch), GS (giáo sư), PGS (phó
giáo
sư), KS (kĩ sư), KTS (kiến trúc sư), BS (bác sĩ),
BT
(bí thư), GĐ (giám đốc), HT (hiệu trưởng), TTK
(tổng thư kí),...
- Với các chức danh
gây nhầm lẫn với
chức danh khác cùng loại thì viết
thêm một
chữ thường kèm theo để phân biệt: ThS (thạc sĩ),
TTg (thủ
tướng),...
- Viết hoa các chữ
cái đầu âm tiết, có dấu chấm sau chữ
tắt cuối cùng:
- các
danh từ chung chỉ đơn vị hành chính:
P. (phường), X. (xã), TT.
(thị trấn), Q. (quận), H.
(huyện), TX. (thị xã), TP.
(thành phố), T. (tỉnh),...;
- các
khái niệm thể hiện mức độ thẩm quyền: Q.
(quyền), TM. (thay mặt), KT. (kí thay), TL. (thừa lệnh),
TUQ. (thừa uỷ quyền),...;
- tên khoa học của chi sinh vật sau khi
đã dẫn ra trước đó: Dinophysis caudata, D. acuminata, Pseudo-nitzschia multiseries, P.
pungens, P. pseudodelicatissima, P. multiseries,...
- Khi trong khái niệm đầy đủ
có các yếu
tố liên hệ:
- liên từ "và":
thay liên từ bằng kí hiệu "&" (Bộ
GD&ĐT, Liên hiệp
các Hội KH&KT, Trường Đại học KHXH&NV,...);
- dấu gạch nối: giữ nguyên
dấu, không
có khoảng trắng, áp dụng cho cả tên
riêng
người nước ngoài (hạ tầng KT-XH, các vấn đề
AN-CT&TTATXH, Dubois J-MM, Rouveyran J-C,...).
- Viết tắt các khái niệm thông thường bằng cách viết thường một hoặc
hai
chữ cái đầu âm tiết, có dấu chấm sau
mỗi âm
tiết viết tắt hoặc sau cùng: tr. (trang), x. (xem), cs.
(cộng
sự), ctv. (cộng tác viên), nnk. (những người
khác), tr. CN (trước Công nguyên),...
- Viết tắt bằng cách sử dụng
các chữ viết
tắt gốc Latin (in nghiêng, có dấu
chấm sau từ viết tắt) trong tài liệu khoa học:
- a.C.n.
(ante Christum natum:
trước kỉ nguyên Jesus-Christ);
- d°
(dito:
giống như vậy);
- et
al. (et
allii: với những người khác);
- id.
(idem:
cùng tác giả);
- ibid.
(ibidem:
ở chỗ đã chỉ ra trong
mẩu
trích dẫn trước);
- loc.
cit. (loco
citato: ở chỗ đã chỉ ra trước đó);
- N.B.
(nota
bene: ghi chú);
- s.d.
(sine
dato: không có năm xuất bản);
- s.l.
(sine
loco: không có nơi xuất bản);
- op.
cit. (opere
citato hay
opus citatum: tài
liệu đã dẫn);
- p.C.n.
(post
Christum natum: sau kỉ nguyên Jesus-Christ);
- P.S.
(post
scriptum: tái bút);
- sic
(thế đấy, dùng sau một mẩu trích dẫn
có vấn đề cần bàn thêm);
- v.g.
(verbi
gratia: ví dụ).
Bài tập tự kiểm tra
|