Giới
thiệu giáo
trình
Tác
giả
Kiểm
tra đầu vào
Phần
1. Các bước triển khai
một đề tài nghiên cứu khoa học
Phần
2. Phương pháp
tìm kiếm tài liệu tham khảo khoa học
Phần
3. Khai thác
thông tin từ tài liệu khoa học
Phần
4. Phương
pháp viết tài liệu khoa học
Phần
5. Kĩ thuật soạn thảo
tài liệu khoa học
Kiểm
tra đầu ra
Phản
hồi kết quả
Thư mục |
Phần
4. Phương pháp viết tài liệu khoa học
Phát
triển ý
tưởng từ dàn ý
Bài chính
Trong một luận văn khoa học, phần phát triển đề tài thường có
các đề mục chính sau: tổng quan tài liệu (khung lí thuyết), vật liệu và
phương pháp (khung thực nghiệm), kết quả (mô tả khách quan), thảo luận
(phân tích chủ quan).
- Tổng quan tài liệu:
phần này dùng để trình bày phạm vi
lí thuyết của đề tài. Thông thường, tổng quan
tài liệu có bảy mức độ đề cập theo thứ tự như sau:
- phân tích lịch sử vấn đề: giới
thiệu và phân tích những khía cạnh đã
được nghiên cứu và thừa nhận của vấn đề (nhưng không
nên đi quá chi tiết vào lịch sử nghiên cứu),
xây dựng nền tảng lí thuyết cho đề tài, tìm ra ưu nhược điểm của các nghiên cứu trước, nhận
diện vấn đề mà đề tài cần tập trung nghiên cứu
(không trùng lắp với các đề tài khác
đang thực hiện);
- xác định
vấn đề: phát biểu một cách rõ ràng
và cụ thể vấn đề nghiên cứu, đồng thời nhấn mạnh sự cần
thiết phải tiến hành đề tài và, nếu có thể,
gợi ra những triển vọng lợi ích khi vấn đề được giải quyết;
- phân tích sơ bộ triển vọng
nghiên cứu: phát biểu các giả thuyết chính
và phụ của vấn đề nghiên cứu, tức giả định các mối
liên hệ có thể có nhằm tiến hành thực nghiệm
hay quan sát, trong đó giả thuyết chính giữ vai
trò định hướng trọng tâm nghiên cứu;
- phát triển các giả thuyết
(triển vọng nghiên cứu): mô tả những mục tiêu
chính và phụ trong mỗi giả thuyết, nguyên
nhân hay nguồn gốc của giả thuyết, nhận diện các mối quan
hệ khả thi giữa các yếu tố liên quan và các
chỉ tiêu chính cần nghiên cứu;
- nếu cần thiết, trình bày vắn tắt về cơ sở lí thuyết của các phép tính
thống kê, toán học hay vật lí dùng để xử
lí số liệu, nhưng không dàn trải hay sao
chép lại một cách chi tiết và máy
móc;
- xác định phạm vi nghiên cứu:
mô tả phạm vi địa lí hay nhóm đối tượng
nghiên cứu, tức các yếu tố do nhà nghiên cứu
chủ động lựa chọn để giới hạn khả năng thu thập kết quả;
- xác định các yếu tố hạn chế:
mô tả các yếu tố khách quan làm hạn chế khả
năng thu thập kết quả, không do nhà nghiên cứu mong
muốn.
- Vật liệu và phương pháp: phần
này dùng để mô tả phạm vi thực nghiệm của đề
tài, có trích dẫn tham khảo đầy đủ để dễ
dàng đối chiếu hoặc lặp lại, thường gồm các mục sau:
- mô tả vị trí nghiên cứu, đối
tượng được nghiên cứu, vật liệu được sử dụng, phương thức thu
thập mẫu,...;
- mô tả các dụng cụ, thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu và những hạn chế nếu có;
- các bước thực hiện nghiên cứu;
- các kĩ thuật và phương pháp đo đạc, phân tích, xử lí dữ liệu.
Để bài đọc dễ hiểu,
các nội dung này nên được trình bày
theo từng mục nhỏ tương ứng với các mục trong phần kết quả.
Bài tập tự kiểm tra
- Kết quả:
phần này cần được trình bày một cách
hoàn toàn khách quan, với những kết quả thu được
từ các vật liệu và phương pháp đã áp
dụng.
- Mô tả tổng quát những gì
đã làm, nhưng tránh lặp lại chi tiết như trong
phần "Vật liệu và phương pháp". Kết quả cũng phải phản
ánh đúng các ý định nghiên cứu
đã nêu trong phần mở đầu.
- Trình bày kết quả một cách
rõ ràng: tránh đưa toàn bộ số liệu thu thập
được mà không qua bước tổng hợp thành các
bảng biểu rõ ràng.
- Làm nổi bật các kết quả có
ý nghĩa; có thể trình bày những kết quả
"đối nghịch" vì dù không củng cố giả thuyết đặt ra
những chúng vẫn có thể có những ý nghĩa
khác; tuy nhiên cần loại bỏ các kết quả không
có ý nghĩa hoặc có khả năng gây "nhiễu"
thông tin.
- Trình bày kết quả bằng các bảng và hình (gọi chung cho tất cả các yếu tố đồ hoạ:
sơ đồ, hình vẽ, biểu đồ, ảnh,...) thay vì mô tả
bằng câu chữ. Mỗi kết quả chỉ biểu diễn hoặc bằng bảng, hoặc bằng
hình, không dùng cả hai.
- Đặt tên hình và bảng theo thứ
tự liên tục trong cả bài hoặc trong từng chương
(kèm trước bằng số thứ tự chương). Tên bảng đứng trước
bảng, tên hình đứng sau hình.
- Không đưa các diễn giải, ý kiến, nhận định chủ quan vào kết quả.
Bài tập tự kiểm tra
- Thảo luận: phần này thể hiện tri thức và quan điểm khoa học chủ quan của nhà nghiên cứu,
đòi hỏi đầu tư nhiều thời gian và trí tuệ nhất,
đồng thời thể hiện tính độc đáo, tính chất khoa
học và tính mới mẻ của đề tài.
- Người viết phân loại và sắp xếp,
phân tích và liên hệ các kết quả để
tìm ra các ý nghĩa quan trọng. Điều này thể
hiện qua dàn ý chi tiết đã lập, và
quá trình phát triển đề tài sẽ hoàn
tất việc này.
- Cần kiểm tra xem các kết quả có phản
ánh được các ý định nghiên cứu ban đầu,
có xác nhận, củng cố hay bác bỏ các giả
thuyết đã nêu. Nội dung thảo luận nhất thiết phải trung
thực với kết quả đã có.
- So sánh các kết quả thu được với các kết quả đã công bố trước đó, với trích dẫn tham khảo
đúng quy định, để xem xét trong một bối cảnh rộng
và sâu hơn; phân tích, tổng hợp để đưa ra
các nhận định về sự tương đồng, phù hợp, bổ sung, hay
khác biệt, trái ngược, bác bỏ các kết quả
và giả thuyết đã công bố.
- Nếu khi thảo luận cần sử dụng bảng hoặc
hình lấy lại từ các nguồn khác, phải ghi rõ
nguồn hoặc trích dẫn tham khảo theo đúng quy định.
- Từ những quan sát và kết quả
cụ thể, nhà nghiên cứu cần phổ quát hoá vấn
đề, nếu có thể, nhằm mở ra những khả năng áp dụng trong
những trường hợp khác.
- Nhằm mục tiêu chứng minh giả thuyết
đã đặt ra, người viết rất cần sắp xếp các luận đề
và luận cứ theo tầm quan trọng tăng dần, nhằm hai lợi
ích: vấn đề được chứng minh một cách đầy đủ và
sâu sắc dần; người đọc dễ nhớ ý cuối cùng, thường
là ý quan trọng nhất, hơn so với nhiều ý được
trình bày trước đó.
- Trong mỗi mục dành cho một ý,
có thể chia làm nhiều tiểu mục cho các ý
nhỏ. Mỗi luận đề hay luận cứ có thể trình bày trọn
vẹn trong một đoạn văn bản. Giữa các đoạn văn bản cần được
liên kết một cách nhịp nhàng bằng các từ nối
hoặc các ý chuyển tiếp.
Bài tập tự kiểm tra
Sau các nội dung trình bày trong phần
phát triển đề tài như trên, phần tiếp theo trong
phần bài chính là các kết luận rút
ra được của đề tài.
- Kết luận: đây là một trong ba phần quan trọng nhất, cùng với phần mở đầu và phát triển đề tài, của một tài liệu khoa học.
- Phần kết luận có độ dài tương đương
với phần mở đầu, thường không vượt quá 10 % toàn bộ
tài liệu.
- Nội dung của phần kết luận không phải
là một bản tóm tắt đơn giản các nội dung đã
viết. Trong kết luận không có kết quả hay các diễn
giải mới về kết quả.
- Phần kết luận trình bày những nhận
định tổng hợp từ các ý kiến thảo luận về kết quả thu
được, giải đáp các câu hỏi hoặc vấn đề đã
gợi ra ở phần mở đầu, và phát biểu kết quả cuối
cùng đạt được của đề tài: đóng góp về mặt
lí thuyết, khả năng ứng dụng.
- Có thể đưa ra các đánh
giá về những mặt còn hạn chế của đề tài để gợi
ý hướng khắc phục hoặc đào sâu nghiên cứu.
- Cần chú ý về sự hài
hoà, tương hợp giữa phần mở đầu và kết luận. Chính
vì vậy mà nhà nghiên cứu nên viết hai
phần này song song hoặc liên tục nhau trong một khoảng
thời gian ngắn (trong vòng một tuần).
- Từ các kết luận rút ra cho đề
tài, trong luận văn khoa học, có một phần được
tách ra: khuyến nghị (thuật ngữ do Vũ Cao Đàm [2000] đề
nghị). Phần này nhằm đưa ra những khuyến nghị bổ sung về
lí thuyết, áp dụng kết quả, những gợi ý về hướng nghiên cứu trong tương lai,...
Bài tập tự kiểm tra
- Danh mục tham khảo: danh mục tham khảo cần được trình bày theo đúng quy tắc.
- Tốt nhất là nên làm một danh
sách các tài liệu tham khảo cơ bản trong
quá trình lập dàn ý chi tiết, trình
bày sẵn theo đúng quy cách trong danh mục,
và gọi trích dẫn chính xác trong các
ý chính của dàn ý.
- Trong quá trình phát triển
và hoàn chỉnh bài viết, mọi sự bổ sung hay loại bỏ
tài liệu tham khảo hoặc ý trích dẫn đều phải cập
nhật ngay trong danh mục (với biểu tham khảo) và trong
bài viết (với ý trích dẫn).
- Luôn nhớ nguyên tắc: tài liệu
được trích dẫn trong bài phải đưa ngay vào danh
mục tham khảo (nếu chưa có sẵn); và ngược lại, tài
liệu đưa vào danh mục tham khảo phải ghi chú ngay
ý trích dẫn trong bài viết, ít nhất một lần.
- Nên dùng chế độ đánh số tự
động cho danh mục tham khảo. Nếu trích dẫn theo kiểu số thứ tự
thì phải rất cẩn thận khi bổ sung tài liệu tham khảo
trong quá trình viết, tốt nhất là dùng một
phần mềm chuyên biệt để quản lí trình bày
tham khảo. Nếu trích dẫn theo kiểu tác giả-năm thì
không cần quan tâm đến sự thay đổi số thứ tự.
- Nếu số tài liệu tham khảo dưới 100
thì canh biên trái của biểu tham khảo cách
sau số thứ tự 0,5 tab (0,63 cm). Nếu số tài liệu tham khảo từ 100 trở lên thì khoảng cách này là 1 tab (1,27 cm). Biên phải của biểu tham khảo cũng được canh đều.
Bài tập tự kiểm tra
|