Giới
thiệu giáo
trình
Tác
giả
Kiểm
tra đầu vào
Phần
1. Các bước triển khai
một đề tài nghiên cứu khoa học
Phần
2. Phương pháp
tìm kiếm tài liệu tham khảo khoa học
Phần
3. Khai thác
thông tin từ tài liệu khoa học
Phần
4. Phương
pháp viết tài liệu khoa học
Phần
5. Kĩ thuật soạn thảo
tài liệu khoa học
Kiểm
tra đầu ra
Phản
hồi kết quả
Thư mục |
Phần
5. Kĩ thuật soạn thảo tài liệu khoa học
Thể
thức trình bày văn bản khoa học
Kĩ thuật trình bày các thành phần trong
văn bản
Các trang nội dung của
tài liệu: tuỳ tính chất thể loại, cấp độ và
chuyên ngành của đề tài mà các trang
nội dung được trình bày khác nhau.
- Đoạn văn bản: viết bằng
chữ in thường, đứng (riêng những chữ cần viết in hoa, in đậm, in
nghiêng được viết theo quy định), cỡ chữ 13-14; canh biên đều hai bên,
biên trái sát mép biên văn bản; dòng đầu của đoạn thụt biên 1,27 cm (1 tab); cách dòng 1,5 dòng; cách đoạn và đoạn dưới đều 0,21 cm (6 pt).
- Chương: viết bằng chữ in hoa, đứng (trừ những chữ cần in nghiêng viết theo quy định), đậm, cỡ chữ 18, canh giữa; cách đoạn trên 1,5 cm (42,55 pt) và đoạn dưới 0,105 cm (3 pt).
- Nếu tên chương dài hơn một
dòng, ngắt dòng (không phân đoạn văn bản) sao
cho tỉ lệ các dòng cân đối, không cắt ngang
một tên riêng hay từ ghép; cách dòng
đơn.
- Nếu có tựa phụ, viết bằng chữ in hoa,
nghiêng, cỡ chữ 16, in nghiêng; cách đoạn
trên 0,42 cm (12 pt), cách đoạn dưới 0,11 cm (3 pt).
- Chỉ dùng kèm "Chương" cùng
với số thứ tự của chương cho những chương từ mở đầu hoặc sau mở đầu đến
kết luận và khuyến nghị. Dấu ngăn cách giữa số thứ
tự chương và tên chương cần thống nhất trong cả bài
cùng với các đề mục khác, nên dùng
"chấm, khoảng trắng" cho tất cả các chương mục.
- Không có dấu chấm câu sau
tựa chương; các dấu câu bên trong tựa sử dụng
bình thường.
- Mục: viết bằng chữ in thường, đứng (trừ
những chữ cần in nghiêng viết theo quy định), đậm, cỡ chữ 16; canh biên
trái sát biên văn bản; cách đoạn trên 0,42 cm (12 pt), cách đoạn dưới 0,105 cm (3 pt).
- Số thứ tự và dấu cách với
tên mục cần theo một quy tắc thống nhất trong toàn văn bản. Cách đơn
giản nhất là "dấu chấm, khoảng trắng".
- Không có dấu kết thúc cuối tên mục (chấm hết, hai chấm,...); các dấu bên trong sử dụng bình thường.
- Nếu
tên mục dài hơn một dòng, dòng thứ hai được canh biên trái thẳng hàng
với phần bắt đầu tên mục ở dòng đầu (sau số thứ tự và dấu cách), cách
dòng đơn.
- Ba quy tắc vừa kể trên cũng đồng thời
áp dụng cho tất cả các cấp đề mục thấp hơn trong
toàn bài.
- Tiểu mục:
viết bằng chữ in thường, đậm, nghiêng (riêng những chữ
bình thường cần in nghiêng thì được in đứng), cỡ
chữ 14; canh biên trái sát biên văn bản; cách đoạn trên 0,42 cm (12 pt), cách đoạn dưới 0,105 cm (3 pt).
- Ý lớn: viết bằng chữ in thường, nghiêng (riêng
những chữ bình thường cần in nghiêng thì được in
đứng), cỡ chữ 14; canh biên trái cách biên
văn bản 0,63 cm (hay 0,5 tab); cách đoạn trên 0,42 cm (12 pt), cách đoạn dưới 0,21 cm (6 pt).
- Ý nhỏ: viết bằng chữ in thường, đứng (riêng
những chữ cần in nghiêng được viết theo quy định), cỡ chữ 14;
canh biên trái cách biên văn bản 1,27 cm
(hay 1 tab); cách đoạn trên 0,42 cm (12 pt), cách đoạn dưới 0,105 cm (3 pt).
Lưu ý: không có dấu chấm câu sau tên đề mục; không gạch chân tên đề mục.
- Bảng: các bảng
có biên cân đối so với đoạn văn bản; tựa các cột, dòng viết bằng chữ in
thường (riêng các chữ in hoa và in nghiêng viết theo quy định), đậm, cỡ
chữ 12; các ô nội dung viết chữ in thường, đứng (các chữ in hoa, in
nghiêng viết theo quy định), cỡ chữ 12, những yếu tố quan trọng cần làm
nổi bật có thể in đậm. Cách dòng đơn; cách đoạn trên và dưới đều 0,21 cm (6 pt).
- Tựa cột canh giữa sao cho cân đối cả theo
chiều ngang lẫn chiều dọc. Tựa dòng canh trái theo chiều
ngang và canh giữa theo chiều dọc.
- Các ô nội dung canh trái, giữa
hoặc phải sao cho cân đối và thống nhất trong toàn
bảng và toàn bài.
- Tên bảng viết ở trên bảng, bằng chữ in thường (riêng các chữ in hoa và in nghiêng viết theo quy định), đậm,
cỡ chữ 12, canh giữa; cách dòng đơn, cách đoạn
trên và dưới đều 0,21 cm (6 pt); không có dấu
kết thúc cuối tên bảng, các dấu bên
trong viết bình thường.
- Nếu tên bảng dài quá một
dòng, ngắt dòng (không phân đoạn văn bản) sao
cho tỉ lệ các dòng cân đối và không
cắt ngang một từ ghép hay tên riêng.
- Số thứ tự bảng và dấu cách cần
thống nhất trong toàn bài, tốt nhất là: kèm
trước bằng số thứ tự chương; đánh số liên tục trong từng
chương, bắt đầu từ 1; dấu cách sau số thứ tự là "chấm,
khoảng trắng".
- Nếu bảng lấy nguyên vẹn từ các nguồn khác phải chú thích rõ bên dưới bảng "Nguồn: "
kèm với tên nguồn theo đúng cách
trích dẫn tham khảo, cỡ chữ 11, chữ in thường, đứng, canh
biên trái sát mép trái bảng,
cách dòng đơn, cách đoạn trên và dưới
0,21 cm (6 pt). Nếu trích hoặc có sửa đổi so với nguồn
thì ghi rõ thay cho "Nguồn: ".
- Trong bài viết, bảng phải được dẫn ra
ít nhất một lần với số thứ tự bảng đi kèm (không
viết "theo bảng dưới đây", "trong bảng sau" hay các
cách viết tương tự).
- Hình: các quy định kĩ thuật trình bày tương tự so với bảng. Có một số lưu ý khác biệt sau:
- tên hình viết ở dưới hình;
- các cỡ chữ sử dụng trong hình tuỳ thuộc chương trình thiết kế;
- chú thích nguồn gốc trong ngoặc đơn
đặt ở sau cùng trong tên hình, thay vì ở một
dòng riêng như đối với bảng.
- Danh sách liệt kê: kĩ thuật trình bày tương tự như đoạn văn bản, với một số điểm lưu ý sau đây:
- nên sử dụng kí hiệu liệt kê
đơn giản (số Arab, chữ cái Latin thường; chấm tròn hoặc
chấm vuông đầy hoặc rỗng);
- biên trái của danh sách thẳng hàng, kí hiệu liệt kê thụt 0,63 cm (0,5 tab) so với biên trái đoạn văn bản, nội dung tất cả các dòng của mỗi biểu liệt kê thụt 0,63 cm (0,5 tab) so với kí hiệu liệt kê;
- nếu liệt kê theo một ý dẫn liền trước
với dấu hai chấm: chữ cái đầu mỗi biểu không viết in hoa
(trừ tên riêng), trong biểu không sử dụng dấu chấm,
kết thúc mỗi biểu liệt kê bằng dấu chấm phẩy, kết
thúc biểu cuối cùng bằng dấu chấm hết;
- nếu có danh sách con trong một biểu
liệt kê thì áp dụng tương tự, với dấu phẩy kết
thúc mỗi biểu liệt kê con và dấu chấm phẩy kết
thúc biểu liệt kê con cuối cùng;
- nếu liệt kê theo một ý dẫn trước
đó không có dấu hai chấm: viết câu và
dùng dấu chấm câu như trong đoạn văn bản bình
thường.
- Đầu trang và chân trang:
các thành phần này giúp người đọc định vị
trong quá trình đọc tài liệu, không
nên viết quá nhiều mà cần cô đọng ở
các thông tin chính.
- Đầu trang: trang chẵn viết tên tác
giả, trang lẻ viết tên đề tài vắn tắt; cỡ chữ 11, chữ
thường, đứng; canh biên phải; gạch chân dòng đơn
hoặc kép dưới đoạn văn bản.
- Chân trang: viết số thứ tự trang (không ghi kèm "Trang"),
với dấu cách thống nhất trong toàn bài (thường
là "gạch ngang, khoảng trắng, số thứ tự trang, khoảng trắng, gạch ngang"); cỡ chữ 11, chữ thường, đứng; canh giữa; gạch
đầu dòng đơn hoặc kép trên đoạn văn bản.
- Các trang khai tập: kiểu số La Mã, chữ thường (i, ii, iii,...), đánh số từ i.
- Các trang bài chính
và phụ đính (từ phần mở đầu trở đi): kiểu số Arab (1, 2, 3,...), đánh số từ 1.
- Các biểu ghi cước chú và hậu chú: nên sử dụng các định dạng mặc định của trình soạn thảo.
Bài tập tự kiểm tra
|