Giới
thiệu giáo
trình
Tác
giả
Kiểm
tra đầu vào
Phần
1. Các bước triển khai
một đề tài nghiên cứu khoa học
Phần
2. Phương pháp
tìm kiếm tài liệu tham khảo khoa học
Phần
3. Khai thác
thông tin từ tài liệu khoa học
Phần
4. Phương
pháp viết tài liệu khoa học
Phần
5. Kĩ thuật soạn thảo
tài liệu khoa học
Kiểm
tra đầu ra
Phản
hồi kết quả
Thư mục |
Phần
5. Kĩ thuật soạn thảo tài liệu khoa học
Thể
thức trình bày văn bản khoa học
Kĩ thuật trình bày các thành phần trong
văn bản
Với các quy định chung về các phông
chữ, các thành phần, trong văn bản, khổ giấy và
các kiểu trình bày như trên, có thể
định ra một số kĩ thuật trình bày cụ thể các
thành phần trong văn bản khoa học.
Trang bìa
của tài liệu cần được trình bày một cách
cẩn thận vì đây là nơi gây ấn tượng đầu
tiên cho người đọc. Mà ấn tượng đầu tiên luôn
là ấn tượng mạnh.
Kiểu trình bày trang bìa có
lề trên cách mép giấy 3 cm, các lề
còn lại giống với kiểu trình bày đã đề cập
ở trên. Kĩ thuật trình bày được quy định cho
các thành phần theo thứ
tự từ trên xuống dưới.
- Tên tổ chức, cơ quan quản
lí đề tài: toàn bộ tên gọi được viết bằng chữ in
hoa, đứng, cỡ chữ 14, canh giữa, cách dòng 1,5 dòng.
Vị trí ở khoảng từ 1/6 đến 1/5 chiều dọc trang giấy. Tên đơn vị quản lí trực tiếp đề tài in đậm, các cấp
trên in thường. Bên dưới tên đơn vị trực tiếp quản
lí có đường kẻ ngang, nét liền,
có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của
dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.
- Nhiều nhất là ba cấp, trong đó cấp thấp nhất là
đơn vị trực tiếp quản lí đề tài, các cấp liền
trên là tên đơn vị chủ quản tương ứng với mỗi cấp.
- Đối với luận văn bậc đại học, đơn vị này
là cấp khoa; với bậc cao học trở lên, đơn vị này
là cấp trường.
- Tên đơn vị chủ quản là cấp bộ hoặc các cấp tương đương.
- Nếu trường đại học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo thì đây cũng là đơn vị chủ quản.
- Nếu trường đại học trực thuộc một bộ khác
thì ghi hai bộ ở cùng cấp cao nhất, cách nhau bằng
"khoảng trắng, gạch nối, khoảng trắng".
- Nếu trường đại học thuộc các đại học quốc
gia thì đơn vị chủ quản là đại học quốc gia (đại diện cho
Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Nếu đơn vị chủ quản là các viện nghiên cứu thì ghi tên đầy đủ của viện.
- Tên tác giả:
viết đầy đủ họ và tên tác giả bằng chữ in hoa,
đứng, đậm, cỡ chữ 16, canh giữa, cách dòng 1,5 dòng. Vị trí ở khoảng từ 1/4 đến 1/3
chiều dọc trang giấy.
- Trường hợp có nhiều tác giả, sắp xếp các tác giả theo thứ tự giảm dần của mức độ ảnh hưởng quyết định đến đề tài.
- Nếu các tác giả có ảnh hưởng ngang nhau, sắp xếp theo thứ tự chữ cái.
- Giữa các tác giả cách nhau
bằng "dấu phẩy, khoảng trắng", không có dấu chấm hết sau
tên tác giả sau cùng.
- Nếu nhiều tác giả viết dài hơn một
dòng thì ngắt dòng (không phân đoạn
văn bản) sau dấu phẩy mà không được cắt ngang họ tên của một tác giả; cách dòng 1,5 dòng.
- Tên đề tài: viết tên đề tài bằng chữ in hoa, đứng (trừ những chữ cần in nghiêng theo quy định), đậm, cỡ chữ 20, canh giữa, cách dòng 1,5 dòng. Vị trí ở khoảng từ 2/5 đến 1/2 chiều dọc trang giấy.
- Không có dấu chấm hết sau tên đề tài.
- Nếu tên đề tài dài quá một dòng, ngắt dòng (không phân đoạn văn bản) sao cho toàn bộ phần tên đề tài cân đối, thường có dạng hình tháp.
- Khi ngắt dòng không làm cắt ngang một từ ghép hay tên riêng.
- Không nên đặt tên vượt
quá ba dòng theo cỡ chữ trên. Nếu tên
quá dài, thu nhỏ chữ xuống cỡ 18.
- Tên loại, cấp độ và
số hiệu đề tài
(nếu có): viết tên loại và cấp độ bằng chữ in
thường (một số chữ cái đầu từ ghép viết hoa theo quy
định), đứng, cỡ chữ 14, canh giữa, cách dòng 1,5 dòng. Vị trí ở khoảng 3/5
chiều dọc trang giấy.
- Nếu tên loại và cấp độ dài hơn
một dòng thì ngắt dòng (không phân
đoạn văn bản) ở vị trí phù hợp, không cắt ngang một
từ ghép hay tên riêng. Cách 1,5
dòng.
- Nếu có số hiệu đề tài, ghi
đúng mã quy định ở một dòng riêng,
cách 1,5 dòng.
- Tên người hướng dẫn khoa học:
viết tên thành phần "Người hướng dẫn khoa học:" bằng chữ
in thường, đứng, cỡ chữ 14; viết danh xưng đầy đủ của người hướng dẫn
khoa học ở một dòng riêng bằng chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ
chữ 14; canh biên trái ở khoảng 1/2 chiều ngang trang
giấy, cách dòng 1,5 dòng. Vị trí ở khoảng 2/3 chiều dọc trang giấy.
- Danh xưng đầy đủ của một người hướng dẫn khoa học bao gồm:
- chức danh (nếu có): giáo sư hoặc phó giáo sư, viết tắt theo quy định;
- học vị (nếu có): tiến sĩ, thạc sĩ,... viết tắt theo quy định;
- họ và tên đầy đủ.
- Nếu có hai người hướng dẫn, viết danh xưng mỗi người trong một dòng riêng,
cách 1,5 dòng:
- vai trò ngang nhau: xếp theo thứ tự chữ cái tên mỗi người;
- vai trò chính-phụ: tên người hướng dẫn chính trước, người hướng dẫn phụ sau.
- Địa danh và thời gian công bố tài liệu:
viết bằng chữ thường (các chữ cái đầu viết in hoa
theo quy định tên địa danh), đứng, cỡ chữ 14, canh giữa, cách dòng 1,5 dòng. Vị
trí ở dòng kề cuối trang, hoặc khoảng từ 4/5 đến 5/6
chiều dọc trang giấy. Cách giữa địa danh và thời gian là "dấu phẩy, khoảng trắng".
- Địa danh là tên đơn vị hành chính nơi đặt trụ sở của cơ quan quản
lí đề tài. Các đơn vị hành
chính được đặt theo tên người hoặc bằng số phải được viết
với tên gọi đầy đủ.
- Cơ quan, tổ chức trung ương: địa danh là tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan, tổ chức cấp tỉnh:
- thành phố trực thuộc trung ương: địa danh là tên thành phố;
- tỉnh: địa danh là tên thành
phố thuộc tỉnh, thị xã hoặc huyện nơi cơ quan, tổ chức
đóng trụ sở.
- Cơ quan, tổ chức cấp huyện: địa danh là tên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Cơ quan, tổ chức cấp xã: địa danh là tên phường, xã, thị trấn.
- Thời gian công bố tài liệu: viết tháng và năm công bố theo quy tắc viết thời gian.
- Đối với tài liệu cần đóng bìa cứng và in chữ nhũ, gáy tài liệu
in họ tên tác giả, tên loại tài liệu
và năm báo cáo; chữ in hoa, đứng, canh giữa;
hướng đứng sao cho mặt bìa trước ở trên, hướng ngang sao
cho mép trên khổ giấy ở bên tay trái.
|